Căn cứ theo Bộ luật lao động năm 2019 quy định: “Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động”.
Hợp đồng lao động hình thành từ sự thỏa thuận, do vậy việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể xảy ra và xuất phát từ cả hai bên trong quan hệ hợp đồng.
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần lý do.
Tuy nhiên, khi người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần phải có sự thông báo trước cho bên sử dụng lao động biết trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật này thì pháp luật mới coi đó là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp. Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật sẽ phải bồi thường theo quy định của tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019.
Pháp luật có quy định về thời gian mà người lao động phải thông báo trước cho người sử dụng lao động tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
- Ít nhất 45 ngày với HĐLĐ không xác định thời hạn.
- Ít nhất 30 ngày với HĐLĐ có thời hạn từ 12 – 36 tháng.
- Ít nhất 03 ngày làm việc với HĐLĐ dưới 12 tháng.
Với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước sẽ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà KHÔNG CẦN BÁO TRƯỚC TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP căn cứ theo Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ trường hợp khác.
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn, trừ trường hợp khác.
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc có ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
- Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Những quyền lợi khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp có thể nhận được bao gồm:
- Hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của Điều 46 BLLĐ năm 2019 nếu đủ điều kiện, trừ trường hợp người lao động đủ tuổi nghỉ hưu.
- Người lao động phải làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên thì mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động còn được người sử dụng lao động:
- Thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mình trong vòng 14 ngày kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ.
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác (nếu có);
- Cung cấp bản sao các tài liệu về quá trình làm việc của người lao động nếu có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Có thể thấy, các quy định trên của Bộ luật Lao động năm 2019 đã bảo vệ cho người lao động, đảm bảo quyền lợi của họ trong các trường hợp cần thiết.
Thực tế có nhiều trường hợp người lao động mặc dù quyền lợi không được bảo đảm, thậm chí bị bóc lột, xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự…khi tham gia lao động nhưng vẫn cam chịu vì không biết các quy định của pháp luật về việc người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Mong rằng với những thông tin chia sẻ từ bài viết trên sẽ giúp cho người lao động nắm được quyền của mình khi tham gia hợp đồng lao động. Nếu có bất kỳ thắc mắc cần sự trợ giúp từ phía luật sư có kinh nghiệm. Hãy liên hệ ngay tới Công ty Luật TNHH Giang Anh để được tư vấn trực tiếp, chúng tôi sẽ luôn đồng hành và hỗ trợ bạn.
CÔNG TY LUẬT TNHH GIANG ANH
Website: gianganhlaw.com
Email: gal.attorneys@gmail.com
Hotline: 0345 428 668
VPGD: P.311, Tòa nhà 142 Lê Duẩn, Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội