Mục Lục
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, trách nhiệm bồi thường của Nhà nước là cơ chế bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi chịu thiệt hại do hành vi trái pháp luật của cơ quan hoặc người thi hành công vụ. Một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện quyền yêu cầu bồi thường là thời hiệu yêu cầu. Việc hiểu rõ quy định về thời hiệu này là điều cần thiết để đảm bảo quyền lợi được thực thi một cách kịp thời và hợp pháp. Hãy cùng Giang Anh Law tìm hiểu qua bài viết dưới đây:
Thời hiệu yêu cầu bồi thường là gì?
Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định[1]. Thời hiệu yêu cầu bồi thường là thời hiệu hưởng quyền dân sự mà khi kết thúc thời hạn đó, chủ thể được hưởng quyền dân sự.
Theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường thì thời hiệu yêu cầu bồi thường được hiểu là thời hạn do Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (Luật TNBTCNN) quy định, mà khi kết thúc thời hạn đó thì người bị thiệt hại không còn quyền yêu cầu bồi thường.
Quy định về thời hiệu yêu cầu bồi thường
Căn cứ theo Điều 6 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về thời hiệu yêu cầu bồi thường như sau:
– Thời hiệu yêu cầu bồi thường là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp pháp luật quy định và trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự.
– Thời hiệu yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hành chính được xác định theo thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính.
Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường:
Theo quy định của pháp luật, sẽ có những khoảng thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện. Cụ thể:
a) Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự làm cho người có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật không thể thực hiện được quyền yêu cầu bồi thường;
b) Khoảng thời gian mà người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chưa có người đại diện theo quy định của pháp luật hoặc người đại diện đã chết hoặc không thể tiếp tục là người đại diện cho tới khi có người đại diện mới.
Xác định thời hiệu yêu cầu bồi thường
Khi giải quyết bồi thường, cơ quan giải quyết yêu cầu bồi thường phải căn cứ trên những tài liệu có trong hồ sơ để xác định vụ việc còn thời hiệu yêu cầu bồi thường hay không. Theo đó, cơ quan giải quyết bồi thường cần xác định:
– Khoảng thời gian tính từ thời điểm người có quyền yêu cầu bồi thường nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường đến thời điểm nộp đơn yêu cầu bồi thường lần đầu.
– Các khoảng thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường. Người yêu cầu bồi thường có nghĩa vụ cung cấp thông tin và tài liệu, chứng cứ chứng minh khoảng thời gian không tính vào thời hiệu này. (Khoản 3 Điều 6 Luật TNBTCNN)
Đối với trường hợp giải quyết bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại, cơ quan giải quyết bồi thường xác định các trường hợp sau được xác định là còn thời hiệu yêu cầu bồi thường:
– Thời điểm người yêu cầu bồi thường nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường đến thời điểm nộp đơn yêu cầu bồi thường là không quá 03 năm.
– Những trường hợp mà tính từ thời điểm người yêu cầu bồi thường nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường đến thời điểm nộp đơn yêu cầu bồi thường đã quá 03 năm nhưng có các khoảng thời gian không tính vào thời hiệu thì phải trừ đi khoảng thời gian này. Nếu sau khi trừ đi khoảng thời gian không tính vào thời hiệu mà khoảng thời gian tính từ thời điểm người yêu cầu bồi thường nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường đến thời điểm nộp đơn yêu cầu bồi thường không vượt quá 03 năm thì yêu cầu bồi thường vẫn còn thời hiệu. Trường hợp, vượt quá 03 năm thì yêu cầu bồi thường đã hết thời hiệu để giải quyết.
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến Thời hiệu yêu cầu trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Nếu như các bạn còn thắc mắc hay bất kỳ câu hỏi nào chưa được giải đáp, hãy liên hệ ngay đến Công ty Luật TNHH Giang Anh qua các phương thức sau để được tư vấn và trợ giúp trong thời gian sớm nhất:
CÔNG TY LUẬT TNHH GIANG ANH
Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:
📁 Website: gianganhlaw.com
📬 Email: gal.attorneys@gmail.com
📞 Hotline: 0345 428 668
🏬 VPGD: Tầng 2, Số 8 Tạ Quang Bửu, Bách Khoa, Hai Bà Trưng, Hà Nội