Quyền chuyển nhượng cổ phần

Không muốn tiếp tục nắm giữ cổ phần cổ đông phải làm sao?

Theo điểm d khoản 1 Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.”

Trong đó, tại Khoản 3 Điều 120 quy định:

“Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.”

Và tại khoản 1 Điều 127 quy định:

“Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.”

Như vậy, nếu không rơi vào một trong hai trường hợp ngoại lệ trên, cổ đông trong công ty cổ phần có quyền tự do chuyển nhượng số cổ phần của mình cho người khác.cho người khác. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán (khoản 2 Điều 127)

Có phải tất cả các loại cổ phần đều được tự do chuyển nhượng?

Hiện nay, theo khoản 1 và 2 Điều 114 Luật doanh nghiệp 2020 phân chia thành thành các loại cổ phần sau đây:
– Cổ phần phổ thông
– Cổ phần ưu đãi. Trong đó, cổ phần ưu đãi sẽ bao gồm: cổ phần ưu đãi biểu quyết; cổ phần ưu đãi hoàn lại; cổ phần ưu đãi cổ tức
Trong đó, chỉ có các cổ đông nắm giữ loại cổ phần sau đây là được tự do chuyển nhượng cổ phần, bao gồm:
– Thứ nhất, cổ đông phổ thông là những người nắm giữ cổ phần phổ thông, theo điểm a khoản 1 Điều 115 Luật doanh nghiệp 2020:
“1. Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:
……..d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan”
– Thứ hai, Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm, theo điểm c khoản 2 Điều 117 quy định:
“2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau đây:
…..Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 (không được quyền biểu quyết”
– Thứ ba, Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và Điều lệ công ty.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 118 Luật này, Cổ đông nắm giữ cổ phần phần ưu đãi hoàn lại có quyền tương tự như cổ phần ưu đãi cổ tức.

Duy nhất một loại cổ phần không được tự do chuyển nhượng

Riêng đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định KHÔNG được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế. (khoản 3 Điều 116 Luật doanh nghiệp 2020)

Trên đây là những quy định của pháp luật về quyền chuyển nhượng cổ phần của cổ đông đã được Luật Giang Anh thống kê lại một cách đầy đủ và dễ hiểu nhất. Nếu quý khách có nhu cầu cần tư vấn, hỗ trợ cụ thể hãy liên hệ đến Công ty Luật TNHH Giang Anh qua các phương thức sau để được tư vấn và trợ giúp trong thời gian sớm nhất:
Hotline/Zalo: 0345 428 668.
Website: https://gianganhlaw.com
Fanpage: https://www.facebook.com/gal.attorneys

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *