Mục Lục
- 1 Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường
- 2 Lộ trình nghỉ hưu ở thời điểm hiện tại
- 3 Thời điểm tính tuổi nghỉ hưu
- 4 Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường (nghỉ hưu sớm)
- 5 Nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường (nghỉ hưu muộn)
Những tác động của thời kỳ dân số vàng tới kinh tế và xã hội tại Việt Nam đặt ra yêu cầu đối với pháp luật về lao động cần có sự thay đổi đối với độ tuổi nghỉ hưu. Theo các chuyên gia thì sự điều chỉnh này xuất phát từ thực trạng già hóa dân số dẫn tới thiếu hụt lao động có trình độ. Do đó, nhà nước cần điều chỉnh nhằm duy trì nguồn lực lao động. Kể từ khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực, tuổi nghỉ hưu của người lao động đã không còn được cố định ở một độ tuổi cụ thể mà có sự thay đổi theo các mốc thời gian. Điều này sẽ được Giang Anh Law giải đáp thông qua bài viết sau đây.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường
Căn cứ tại khoản 2 điều 169 Bộ luật lao động 2019 và nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi người lao động được nghỉ hưu xác định như sau:
“Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.”
Hiện tại là năm 2024, người lao động trong điều kiện lao động bình thường sẽ được nghỉ hưu khi đủ 61 tuổi đối với lao động nam và đủ 56 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; Cứ như thế mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến năm 2028 và tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến năm 2035.
Lộ trình nghỉ hưu ở thời điểm hiện tại
Để mọi người dễ xác định thì chúng tôi sẽ cung cấp lộ trình về hưu sau đây:
Lao động nam | Lao động nữ | ||
Năm nghỉ hưu | Thời điểm nghỉ hưu | Năm nghỉ hưu | Thời điểm nghỉ hưu |
2024 | 61 tuổi | 2024 | 56 tuổi 4 tháng |
2025 | 61 tuổi 3 tháng | 2025 | 56 tuổi 8 tháng |
2026 | 61 tuổi 6 tháng | 2026 | 57 tuổi |
2027 | 61 tuổi 9 tháng | 2027 | 57 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi | 62 tuổi | 2028 | 57 tuổi 8 tháng |
2029 | 58 tuổi | ||
2030 | 58 tuổi 4 tháng | ||
2031 | 58 tuổi 8 tháng | ||
2032 | 59 tuổi | ||
2033 | 59 tuổi 4 tháng | ||
2034 | 59 tuổi 8 tháng | ||
Từ năm 2035 trở đi | 60 tuổi |
Thời điểm tính tuổi nghỉ hưu
Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường (nghỉ hưu sớm)
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH.
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 (Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì áp dụng chỉ danh mục vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành tại Thông tư 19/2021/TT-BLĐTBXH).
- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.